KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

NHẬN THỨC CỦA FAT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC

1. Mục đích và yêu cầu của cuộc kiểm toán

a. Mục đích của cuộc kiểm toán

Thông qua cuộc kiểm toán nhằm xác định:

  • Các thông tin trên các báo cáo tài chính (BCTC) có phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ của các đơn vị được kiểm toán hay không?
  • BCTC của đơn vị được kiểm toán có được lập phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận) hay không?
  • BCTC của đơn vị được kiểm toán có được lập trên cơ sở tuân thủ các quy chế tài chính đã ban hành hay không?
  • Đơn vị được kiểm toán có lựa chọn chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán, có đưa ra các phán đoán và ước tính kế toán một cách hợp lý và thận trọng hay không?

Ngoài ra, thông qua cuộc kiểm toán BCTC, Quý Công ty cần kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán kiểm tra việc tuân thủ các biện pháp, quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB), đánh giá tính phù hợp về mặt thiết kế của các thủ tục KSNB và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB và hệ thống kế toán.

Từ các thông tin, kết luận sau kiểm toán, lãnh đạo Quý Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình thực tế.

b. Yêu cầu

Cuộc kiểm toán phải tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy định hiện hành khác về tài chính, kế toán và kiểm toán của Nhà nước Việt Nam có liên quan.

Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, Công ty kiểm toán phải tham gia vào việc lập kế hoạch kiểm kê và chứng kiến việc kiểm kê tài sản tại đơn vị được kiểm toán; tiến hành các thủ tục đối chiếu, xác nhận công nợ và các thủ tục kiểm toán cần thiết khác. Đối với các trường hợp không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán trên tại thời điểm kết thúc năm tài chính thì Công ty kiểm toán phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để có thể đưa ra kết luận về tính hiện hữu, tính đúng đắn của các thông tin được trình bày trên BCTC của đơn vị được kiểm toán.

Hoàn thành cuộc kiểm toán BCTC, công ty kiểm toán phải thực hiện các yêu cầu sau:

  • Phát hành báo cáo kiểm toán (BCKT) nêu rõ ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về BCTC của Quý Công ty.
  • Phát hành Thư quản lý đề cập đến các nội dung liên quan đến vốn bằng tiền, công nợ, hàng tồn kho (HTK), đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), doanh thu, chi phí và các khoản mục khác; Trong đó nêu rõ:
    • Những hạn chế trong công tác quản lý và trong hạch toán kế toán các vấn đề trên;
    • Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành; đánh giá tính tuân thủ các hướng dẫn, quy định nội bộ của Quý Công ty về tài chính kế toán; đồng thời chỉ ra những rủi ro tiềm tàng trong hệ thống quản lý hiện tại của đơn vị;
    • Đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất các biện pháp cụ thể để khắc phục.

2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của KTV và Công ty kiểm toán

Nhận thức được mục đích và yêu cầu của Quý Công ty về cuộc kiểm toán, FAT luôn xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ của mình khi tham gia kiểm toán BCTC tại Quý Công ty.

a. Mục tiêu

Mục tiêu của việc kiểm toán BCTC là nhằm giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến rằng liệu các BCTC có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ của các đơn vị được kiểm toán, phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận) hay không. Từ đó, giúp cho người sử dụng BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.

Ngoài mục tiêu chính đã nêu ở trên, việc kiểm toán BCTC còn mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích: Đó là, trong quá trình kiểm toán, các KTV sẽ xem xét kỹ lưỡng và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB và hệ thống kế toán tại doanh nghiệp, xác định rõ những tồn tại, sai sót; từ đó đưa ra những ý kiến giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống KSNB và hệ thống kế toán của mình, nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro do những hạn chế trong công tác quản lý, đặc biệt là trong quản lý tài chính, nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.

b. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của KTV và Công ty kiểm toán là thực hiện cuộc kiểm toán theo đúng lịch trình, kế hoạch đã thống nhất với khách hàng và sau đó đưa ra ý kiến của mình về BCTC.

Như đã trình bày ở mục 2.2.1, mục tiêu của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến rằng liệu các BCTC có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, có phù hợp với Chuẩn mực, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan hay không và xác định rõ những tồn tại, sai sót để giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Hai mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi KTV và Công ty kiểm toán hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:

  • Nguyên tắc “xác định, đánh giá và quản lý rủi ro” phải được đặt lên hàng đầu và là kim chỉ nam xuyên suốt trong toàn bộ cuộc kiểm toán (từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán).
  • Trong suốt quá trình kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán phải tuân thủ nghiêm túc Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy định hiện hành khác về tài chính, kế toán và kiểm toán của Nhà nước Việt Nam có liên quan. Cuộc kiểm toán tập trung vào hai vấn đề sau:
    • Xem xét hệ thống KSNB của doanh nghiệp: KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các phương diện:

+ Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán có được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu hay không;

+ Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.

  • Tiến hành các thử nghiệm cơ bản, thu thập các bằng chứng kiểm toán để đánh giá tính trung thực hợp lý của các khoản mục trình bày trên BCTC của đơn vị được kiểm toán.

3. Phương pháp tiếp cận và phương pháp luận

a. Phương pháp tiếp cận

Tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thông lệ kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, phương pháp luận kiểm toán được FAT áp dụng nhất quán trong các cuộc kiểm toán là phương pháp kiểm toán dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro. Đây là phương pháp kiểm toán được thiết kế phù hợp với phương pháp tiếp cận và nguyên tắc xây dựng hệ thống Chuẩn mực kiểm toán quốc tế có hiệu lực từ 15/12/2009. Theo đó việc xác định, đánh giá và thiết kế các thủ tục để xử lý rủi ro được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán.

Theo phương pháp này, các KTV của FAT bắt buộc phải thực hiện việc tìm hiểu về mặt thiết kế của hệ thống KSNB của khách hàng. Tức là tìm hiểu các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị; cũng như đảm bảo cho đơn vị được kiểm toán có vận hành tương thích với toàn hệ thống của đơn vị cấp trên. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Đồng thời, KTV phải tiến hành đánh giá xem các thủ tục kiểm soát chính có được khách hàng triển khai hay không.

Qua đó, FAT sẽ xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách phù hợp nhất. Cụ thể:

  • Qua tìm hiểu về mặt thiết kế, triển khai, nếu FAT xét đoán rằng hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động hữu hiệu thì các KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán để khẳng định xét đoán này là đúng, đồng thời chọn mẫu để tiến hành các thử nghiệm cơ bản nhằm chứng minh tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trên BCTC của khách hàng.
  • Nếu FAT xét đoán rằng hệ thống KSNB của khách hàng không hoạt động hữu hiệu thì chúng tôi sẽ chỉ tiến hành các thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư) với số lượng mẫu chọn đủ lớn để có thể xác định tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trên BCTC của khách hàng.

b. Phương pháp luận

Phương pháp luận là cách thức tiến hành một cuộc kiểm toán sao cho có hiệu quả và đạt được mục tiêu là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với quy định của Chuẩn mực và Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

Trên cơ sở các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thông lệ kiểm toán quốc tế được thừa nhận, FAT đã nghiên cứu, xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán khoa học để giúp Công ty có thể quản lý cuộc kiểm toán một cách chặt chẽ, nhằm xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kiểm toán trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Toàn bộ quá trình kiểm toán được quản lý, kiểm soát bởi các Giám đốc kiểm toán nhiều kinh nghiệm. Quy trình kiểm toán này có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

Qua sơ đồ trên cho thấy:

  • Một cuộc kiểm toán được tiến hành qua 03 giai đoạn: (1) Lập kế hoạch kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán; và (3) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo;
  • Hai cột màu hồng có ý nghĩa: Toàn bộ cuộc kiểm toán được thực hiện trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các thông lệ kiểm toán quốc tế được Việt Nam thừa nhận và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành;
  • Các ô màu cam cho thấy rằng: Xuyên suốt cả 03 giai đoạn, KTV và Công ty kiểm toán luôn phải đề cao công tác xác định, đánh giá và quản lý rủi ro;
  • Trong từng giai đoạn kiểm toán, tầm quan trọng của các bước thực hiện thể hiện qua mức độ đậm nhạt của các ô màu.

c. Ý nghĩa, tác dụng và nội dung tổng quát của mỗi giai đoạn trong cuộc kiểm toán

(1) Lập kế hoạch kiểm toán:

Ý nghĩa, tác dụng: Việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Một kế hoạch kiểm toán được xem là hiệu quả khi nó thể hiện bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc phù hợp cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác để cuộc kiểm toán tiến hành đúng tiến độ, khoa học, chặt chẽ và quản lý được rủi ro.

Nội dung tổng quát: Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm toàn bộ quá trình từ khi khảo sát, tìm hiểu sơ bộ về khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, chấp nhận khách hàng; lập hợp đồng kiểm toán, chuẩn bị nguồn nhân lực tham gia hợp đồng; tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động; tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh quan trọng; phân tích sơ bộ BCTC, xác định mức trọng yếu. KTV phải thảo luận với KTV nội bộ, lãnh đạo và các nhân sự có liên quan của đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán, các thủ tục kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán thông qua sự phối hợp công việc với nhau. Từ kết quả tìm hiểu, đánh giá các vấn đề nêu trên, KTV có những xét đoán nghề nghiệp về hệ thống KSNB của khách hàng, xác định những vùng trọng tâm, có thể xảy ra rủi ro. Qua đó, thiết lập phạm vi, lịch trình và các thủ tục kiểm toán thích hợp, phân công công việc phù hợp với năng lực của các thành viên trong đoàn nhằm kiểm soát được các rủi ro hoặc đảm bảo các rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đều được phát hiện.

(2) Thực hiện kiểm toán:

Ý nghĩa, tác dụng: Là việc triển khai kế hoạch kiểm toán bằng cách tiến hành các thủ tục kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ nhằm làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC của khách hàng.

Nội dung tổng quát: Trong giai đoạn này, KTV thực hiện: thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản:

+ Thử nghiệm kiểm soát: Là loại thử nghiệm để thu nhập bằng chứng về tính hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian lận sai sót đối với từng chu trình kinh doanh.

+ Thử nghiệm cơ bản: Là loại thử nghiệm bao gồm các thủ tục để thu nhập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích (KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường) và thử nghiệm chi tiết (KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ phát sinh thông qua các chứng từ kế toán hoặc bằng chứng kiểm toán).

Trong nhiều trường hợp, chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận dựa trên các thử nghiệm kiểm soát. Theo đó, chúng tôi sẽ phỏng vấn các cá nhân liên quan; kiểm tra các tài liệu liên quan; quan sát hoạt động của các chu trình chính và các nghiệp vụ chính; thử nghiệm lại và thu thập bổ sung một số bằng chứng về các thủ tục kiểm soát xem chúng có hoạt động, hoặc hoạt động có hiệu quả không. Nếu thử nghiệm này cho kết quả là hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu thì KTV có cơ sở đưa ra quyết định thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình hoặc thấp. Ngược lại, chúng tôi sẽ tiến hành các thử nghiệm cơ bản ở mức độ cao.

Khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, nếu chỉ tiêu được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm thủ tục kiểm toán hay không.

(3) Kết thúc kiểm toán:

Ý nghĩa, tác dụng: Là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu nhập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên BCKT.

Nội dung tổng quát: Đây là giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, ở giai đoạn này, Chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính thực hiện công tác soát xét giấy làm việc chi tiết, tổng hợp các sai sót xảy ra trong quá trình kiểm toán, họp trao đổi với bộ phận kế toán và lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán, cơ quan quản lý; thống nhất với khách hàng các bút toán điều chỉnh, tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh và so sánh với mức trọng yếu của cuộc kiểm toán, thảo luận các vấn đề sẽ ghi vào BCKT, phân tích tổng thể BCTC lần cuối, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng (nếu có), phát hành bản thảo, phát hành BCKT chính thức, phát hành thư quản lý về các phát hiện liên quan đến điểm yếu của hệ thống KSNB, các giải pháp và tư vấn hữu ích để khắc phục.

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN BCTC CỦA FAT

Phương châm hoạt động của FAT là “Chất lượng kiến tạo niềm tin” đã thể hiện rõ phương pháp luận kiểm toán và mục tiêu hướng việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của FAT;

Tổng hợp các bước thực hiện kiểm toán do FAT thực hiện như sau:

Bước 1 Quá trình ký kết hợp đồng, thỏa thuận dịch vụ kiểm toán Ban Tổng Giám đốc
Bước 2 Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán – Ban Tổng Giám đốc

– Chủ nhiệm Kiểm toán

Bước 3 Thực hiện kiểm toán tại đơn vị – Chủ nhiệm Kiểm toán

– Kiểm toán viên và trợ lý KTV

– Chuyên gia tư vấn (nếu cần)

Bước 4 Tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán – Chủ nhiệm Kiểm toán

– Ban Tổng Giám đốc

– Chuyên gia tư vấn (nếu cần)

Bước 5 Phát hành dự thảo Báo cáo kiểm toán – Ban Tổng Giám đốc

– Chủ nhiệm Kiểm toán

Bước 6 Tổng hợp xử lý các vấn đề số liệu sau kiểm toán – Ban Tổng Giám đốc

– Chủ nhiệm Kiểm toán

Bước 7 Phát hành Báo cáo kiểm toán – Ban Tổng Giám đốc

– Chủ nhiệm Kiểm toán

Bước 8 Xử lý sau phát hành Báo cáo kiểm toán, hậu hợp đồng – Ban Tổng Giám đốc

– Chủ nhiệm Kiểm toán

1. Quá trình ký kết hợp đồng, thỏa thuận dịch vụ kiểm toán

Phương châm của chúng tôi trong giai đoạn này là không ngừng tìm hiểu về Công ty, Ban Giám đốc Công ty, hoạt động kinh doanh và các rủi ro trong kinh doanh của Công ty, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, các yêu cầu của Công ty về dịch vụ cần cung cấp…từ đó tiếp cận và xây dựng một bản hợp đồng với lịch trình, phạm vi, mức phí phù hợp. Mục tiêu của giai đoạn này là trao đổi, chia sẻ để tạo điều kiện hợp tác lẫn nhau.

2. Quá trình tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán

Dựa trên bản hợp đồng đã được ký kết, phù hợp với hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận; chúng tôi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể định hướng cho cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, bố trí nhóm kiểm toán phù hợp với hợp đồng đã ký kết với Công ty. Trong quá trình này, chúng tôi sẽ gửi tới đơn vị các văn bản đề nghị chuẩn bị số liệu, tài liệu, văn bản thông báo về kế hoạch, lịch trình, nhân sự chính thức của cuộc kiểm toán, các dự kiến về thời gian phát hành báo cáo, tổ chức cuộc họp…

3. Quá trình kiểm toán tại đơn vị

Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc kiểm toán. Đây là quá trình các kiểm toán viên FAT tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ tồng hợp đến chi tiết số liệu liên quan đến báo cáo được kiểm toán. Trong quá trình này, ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như: xác nhận, phỏng vấn, kiểm kê, quan sát để củng cố các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính;

Trong quá trình này, sự xuất hiện của Ban Tổng Giám đốc, các cố vấn kỹ thuật (nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán;

Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được định hướng tập trung vào những khu vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ phần mềm kiểm toán. Đây là nét đặc biệt cơ bản của chúng tôi so với các Công ty kiểm toán nội địa khác. Với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán, cho phép chúng tôi lập Báo cáo và xử lý các vấn đề điều chỉnh chi tiết tới từng đơn vị thành viên mà vẫn đáp ứng được tiến độ thời gian đề ra của cuộc kiểm toán. Phần mềm kiểm toán sẽ cực kỳ hữu dụng cho mục tiêu hợp nhất báo cáo toàn công ty đối với các đơn vị có nhiều thành viên.

Quan tâm đến các vấn đề về tài chính, về thuế theo quy định từng thời kỳ từng niên độ kế toán và coi đó là một trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường niên. FAT luôn quan tâm tới vấn đề này và xem xét vấn đề này như một khoản mục trọng tâm trong tất cả các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến đánh giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về Báo cáo tài chính hàng năm.

4. Tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán

Trưởng nhóm kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị sẽ lập Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán (1), Bảng tổng hợp các vấn đề về kế toán cần được hoàn thiện (2), Bảng tổng hợp các vấn đề về thuế cần được hoàn thiện (3)… và các Bảng tổng hợp khác phù hợp với nội dung của Hợp đồng kiểm toán. Các số liệu này sẽ được gửi tới doanh nghiệp như một phần không thể thiếu của Bản dự thảo Báo cáo kiểm toán.

Các nội dung trên các bảng tổng hợp đều được gửi về Ban Tổng giám đốc FAT kiểm tra trước khi chính thức gửi cho khách hàng. Trong một số trường hợp đặc thù, hợp đồng kiểm toán sẽ có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn (luật sư, kỹ sư…) để xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán.

5. Phát hành dự thảo báo cáo kiểm toán

Trên cơ sở các số liệu tổng hợp kết quả kiểm toán, kết hợp các thông tin tổng hợp từ các số liệu liên quan (các Báo cáo giải trình của Ban Giám đốc, Báo cáo về thư xác nhận, Báo cáo về việc kiểm kê, Báo cáo về kết quả đánh giá quan sát, phân tích…). Ban Tổng Giám đốc và các Chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành lập bản dự thảo: Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, danh mục các bút toán đề nghị điều chỉnh và các bảng tổng hợp số liệu khác có liên quan.

Báo cáo kiểm toán và các báo cáo kèm theo khác được lập tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các quy định về thuế, kế toán, tài chính và các quy định khác (của Công ty mẹ, Tổng công ty…) và quy trình kiểm toán của FAT.

6. Tổng hợp xử lý các vấn đề

Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên tiếp tục tìm hiểu các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ và sau ngày kết thúc kiểm toán (theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam) để củng cố các bằng chứng kiểm toán; Đây cũng là giai đoạn doanh nghiệp và công ty kiểm toán chia sẻ các am hiểu về kế toán, thuế, tài chính…thông qua trao đổi giữa các cấp của 2 Công ty để tiến đến sự thống nhất và tôn trọng các quy định tài chính, kế toán, thuế trong việc xử lý số liệu tài chính;

Sau giai đoạn này, FAT sẽ chính thức phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Đơn vị;

7. Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức

Tùy theo yêu cầu và nội dung trong Hợp đồng kiểm toán mà Báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh hoặc một thứ tiếng khác…Tuy nhiên, Báo cáo bằng tiếng Việt sẽ được xem là báo cáo ưu tiên trong tranh tụng trên lãnh thổ Việt Nam.

Số bản báo cáo sẽ được quy định trong Hợp đồng kiểm toán; nguyên tắc cơ bản của FAT là phát hành 5 bộ, trong đó khách hàng là 4 bộ và FAT lưu 1 bộ;

Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng một phần hay toàn bộ thông tin trong Báo cáo kiểm toán cho một bản báo cáo hay một bản thông tin công bố ra bên ngoài thì nên cần thiết có ý kiến của FAT, điều này đảm bảo việc sử dụng thông tin được đúng luật và tối ưu hơn cho yêu cầu cung cấp thông tin của Doanh nghiệp.

8. Xử lý sau phát hành báo cáo kiểm toán, hậu hợp đồng

Chúng tôi luôn nỗ lực đáp ứng các nhu cầu của Quý công ty và làm cho quá trình kiểm toán trở thành một công cụ quản lý;

Chúng tôi điều tra mức độ hài lòng của Quý công ty để đảm bảo rằng chúng tôi đáp ứng các mong muốn của Quý công ty và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của chúng tôi;

Trong quá trình này, chúng tôi sẽ phối hợp với Quý công ty trong việc công bố Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

Giai đoạn này cũng bao gồm việc phối hợp với đơn vị để xử lý các kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đối tượng khác nếu cần thiết.

SẢN PHẨM DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA FAT

Báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán đính kèm Báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ được phát hành bằng tiếng Việt và bản dịch ra tiếng Anh (nếu có yêu cầu) tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.

Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính đã được kiểm toán được đính kèm bao gồm:

  • Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty;
  • Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán viên;
  • Báo cáo tài chính đã được kiểm toán đính kèm;

Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính đã được kiểm toán có giá trị cao cho các yêu cầu công bố thông tin của Quý vị cho các bên liên quan.

Thư quản lý

Thư quản lý sẽ được phát hành và gửi tới Ban Giám đốc đơn vị với mục tiêu đánh giá và đề xuất một cách tổng thể và chi tiết công tác kiểm soát và công tác tài chính của Công ty. Thư quản lý sẽ là một công cụ quản trị đắc lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong quản trị và điều hành công ty.

Báo cáo cho yêu cầu đặc biệt

Là một dạng Báo cáo soát xét cho các yêu cầu đặc biệt của Ban Giám đốc: Báo cáo sẽ thể hiện rõ các ý kiến của FAT về các vấn đề đã được Ban Giám đốc yêu cầu đưa ra ý kiến (theo thỏa thuận đặc biệt).

NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG MỨC PHÍ DỊCH VỤ

  • FAT đưa ra mức phí phù hợp với chất lượng dịch vụ cao, điều mà quý vị rất quan tâm. Dịch vụ được FAT cung cấp cho quý vị có giá trị gia tăng cao, nhờ vào sự chủ động và tiếp cận sâu rộng trong quá trình kiểm toán và tư vấn.
  • Ưu thế của FAT là cung cấp cho quý vị dịch vụ tối ưu nhất đồng thời đảm bảo công việc được tiến hành một cách hiệu quả và xứng đáng nhất. FAT cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng cao với mức phí cạnh tranh và phù hợp với thị trường.
  • Mức phí của FAT được xác định trên cơ sở thời gian kiểm toán và trình độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên. FAT luôn cam kết sắp xếp một ngũ kiểm toán viên và chuyên gia có năng lực thực hiện các cuộc kiểm toán và tư vấn nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
  • Mức phí sẽ phản ánh mong muốn hợp tác của quý vị cũng như phản ánh cam kết của chúng tôi về mong muốn phát triển một mối quan hệ hợp tác toàn diện và lâu dài.
  • Mức phí thường được xây dựng trên cơ sở một số yếu tố sau:

+ Thời gian dự kiến của cuộc kiểm toán;

+ Nhân sự tham gia cuộc kiểm toán;

+ Mức độ tổ chức công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ;

+ Doanh thu/Chi phí/Giá trị tài sản của doanh nghiệp;

+ Quy mô tổ chức/hoạt động doanh nghiệp;

+ Loại hình doanh nghiệp;

+ Đặc thù ngành nghề của doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

error: Content is protected!